1. Các yêu cầu:
1.1. Yêu cầu về công tác bảo hộ lao động. |
- Trong quá trinh thi công, công nhân phải mặc đầy đủ bảo hộ lao động (mũ, quần áo, giày, kính, khẩu trang, găng tay).
|
1.2. Yêu cầu độ ẩm |
– Độ ẩm bê tông nền không quá 6%. – Độ ẩm không khí không vượt quá 85%. – Nhiệt độ thi công tối thiểu 13°C. – Nhiệt độ thi công tối đa 39°C. – Khu vực thi công yêu cầu thoáng khí, thông gió tốt.
|
2. Trộn vật liệu:
2.1. Trộn lớp lót KERASEAL PS100 |
- Lớp lót bao gồm 2 thành phần: KERASEAL PS100 và chất đông cứng ACTIVATOR. - Tỉ lệ trộn: Tỉ lệ trộn chất đông cứng ACTIVATOR phụ thuộc vào các yếu tố về độ ẩm và nhiệt độ khu vực đang thi công. Tỉ lệ ACTIVATOR dao động từ 1.5-2% khối lượng hỗn hợp vật liệu cần sử dụng. - Hỗn hợp được trộn bằng máy khuấy tốc độ chậm với cánh khuấy phù hợp. - Do thời gian đông cứng của vật liệu rất nhanh nên lưu ý khối lượng trộn sản phẩm không quá nhiều, tránh gây lãng phí.
|
2.2. Trộn vật liệu KERAGUARD VR300 |
- Lớp phủ bao gồm 2 thành phần: KERAGUARD VR300 và chất đông cứng ACTIVATOR. - Tỉ lệ trộn: Tỉ lệ trộn chất đông cứng ACTIVATOR phụ thuộc vào các yếu tố về độ ẩm và nhiệt độ khu vực đang thi công. Tỉ lệ ACTIVATOR dao động từ 1.5-2% khối lượng hỗn hợp vật liệu cần sử dụng. - Hỗn hợp được trộn bằng máy khuấy tốc độ chậm với cánh khuấy phù hợp. - Do thời gian đông cứng của vật liệu rất nhanh nên lưu ý khối lượng trộn sản phẩm không quá nhiều, tránh gây lãng phí.
|
3. Các bước thi công hệ thống phủ Vinyl ester FRP KERAGUARD VR300
3.1. Vệ sinh và xử lý bề mặt |
- Bề mặt đảm bảo không có bụi, bẩn, dầu mỡ hay các tạp chất khác. – Bề mặt được tạo xước bằng máy chuyên dụng với lưỡi tạo nhám phù hợp hoặc được tạo nhám bằng phương pháp Short Blasting. Đối với bề mặt kim loại phải được tạo nhám bằng phương pháp phun cát (SAND PLASTING -SA1/2).
|
3.2. Thi công lớp lót KERASEAL PS100 |
- Dùng rulo lông dài trải đều hỗn hợp KERASEAL PS100 trên bề mặt đã được tạo nhám và làm sạch. - Thi công rulo theo nhiều lượt đảm bảo độ phủ đồng đều của lớp vật liệu được trải trên bề mặt. - Không thi công lớp lót quá dày hay để tạo vũng sẽ gây hiện tượng rạn nứt và bong rộp bề mặt. - Để khô 4 giờ trước khi trám vá, xử lý bề mặt hoặc thi công các công đoạn tiếp theo. - Sau khi lớp lót khô, các vết rỗ vỡ, vết nứt trên bề mặt cần được làm đầy bằng lớp trám kháng hóa chất (KERAGUARD VR300 và VR Powder).
|
3.3 Thi công lớp phủ chính KERAGUARD VR300. |
– Dựa theo yêu cầu cụ thể của từng hệ thống về số lớp phủ, số lớp lưới MAT 300g (MAT 450g), lưới mịn TISSUE hoặc độ dầy để có phương án về số lớp phủ cho công đoạn này. – Thi công bả lớp hỗn hợp vật liệu ( Keraguard VR300 và Vr Powder) trên bề mặt cần thi công. – Các lớp lưới được ép chặt vào bề mặt lớp bả bằng keo KERAGUARD VR300, các lớp lưới sợi MAT được thi công trước, lớp lưới mịn Tissue nằm trên cùng. – Lưu ý: Các lớp lưới được ép chặt lên trên bề mặt ngay khi các lớp trước còn chưa đông cứng. – Để khô tối thiểu 8h trước khi tiến hành các bước thi công tiếp theo.
|
3.4. Thi công lớp hoàn thiện KERAGUARD VR300. |
– Sau khi lớp Basecoat khô hoàn toàn, cần kiểm tra và khắc phục các lỗi tồn đọng trên bề mặt như hở lưới, vấn đề khí lọt vào bên trong lớp phủ… – Loại bỏ các tạp chất dính trên bề mặt. – Trải đều hỗn hợp vật liệu KERAGUARD VR300 đã được trộn trên khu vực cần thi công bằng rulo lông ngắn. – Thi công rulo theo nhiều lượt và theo hai hướng vuông góc nhau, đảm bảo độ phủ đồng đều của lớp vật liệu được trải trên bề mặt. – Có thể thi công nhiều lớp để đảm bảo độ che phủ hoàn toàn của lớp vật liệu. – Để khô tối thiểu 24h trước khi hoạt động nhẹ nhàng bên trên và 72 giờ khi sử dụng.
|